• info@manhtu.com.vn
  • (083) 9350079 - Hotline: 0912 78 79 38
  • cuu du lieu cuu du lieu
Raid system setup part2 - RAID System Setup - Part 2 | CứuDữLiệu.com

Hard Drive Server Technology

RAID System Setup - Part 2
If the port used by the hard disk controller chipset supports RAID, you first need to Setup of the motherboard and set it as IDE RAID instead.

Nếu dùng những cổng điều khiển ổ cứng bằng Chipset hỗ trợ RAID , bạn cần đầu tiên vào Setup của Mainboard và cấu hình chúng thành RAID để thay thế IDE .


Đối với cấu hình khi chọn IDE thì chúng làm việc như cổng IDE thông thường , nếu chọn cấu hình là RAID là cho phép chúng làm việc như kiểu hệ thống RAID.
Trên thực tế nếu bạn không thay đổi cấu hình thành RAID thì hệ thống của chúng ta không xuất hiện cấu hình RAID này trong quá trình POST , bởi vì ngăn chặn chúng ta thiết lập cấu hình lung tung trong hệ thống .
Do đó vào Setup của Mainboard ( bằng cách bấm phím Del sau khi bật máy tính ) để thay đổi sự lựa chọn này . Trong lựa chọn của Mainboard chọn Advanced , Drive Configuration, “Configure SATA As” . Phần lựa chọn này tuỳ thuộc vào nhà sản xuất .
 


Sau khi thay đổi cấu hình này , bạn cần lưu lại sự thay đổi và thoát ra ngoài .




Cấu hình RAID bằng cách bấm phím trong quá trình POST (Power-On Self Test) . Dùng tổ hợp phím nào để vào phần đặt cấu hình cho RAID sẽ xuất hiện trên màn hình trong quá trình POST và phụ thuộc tuỳ theo nhà sản xuất Chip như :



  • Intel là Control - I,
  • Marvell là Control - M,
  • SiliconImage là Control - S,
  • JMicron là Control - J
  • …..

Trong trường hợp Mainboard dùng 02 Chip để hỗ trợ RAID sẽ có hai ví dụ như một RAID dùng cho Chipset và một RAID khác dùng Chip Marvell 88SE6145 , thì sẽ xuất hiện hai hiển thị cho việc lựa chọn này .
Khi nối hai ổ cứng với phần điều khiển RAID bằng Chipset theo hình dưới đây và bấm Ctrl-I để vào cấu hình hệ thống RAID




Trên màn hình sẽ xuất hiện khác nếu khi cắm ổ cứng vào Chip Marvell để điều khiển RAID , để vào cấu hình hệ thống RAID bấm Ctrl-M




Đối với hệ thống RAID dùng Chipset Intel sau khi bấm Ctrl-I trên màn hình sẽ xuất hiện như sau :






Mọi tiện ích rất đơn giản và dễ sử dụng . Trong ví dụ của chúng ta trên màn hình xuất hiện những thông tin về những ổ cứng cắm trong máy tính .
Đầu tiên chọn Create RAID Volume , để thiết lập hệ thống RAID theo hình dưới đây




Ở đây chúng ta sẽ phải cấu hình như sau :



  • Volume Name : hệ điều hành sẽ truy cập vào RAID thông qua tên này .
  • RAID Level : kiểu RAID mà bạn muốn , RAID0 , RAID1 , hoặc những kiểu RAID khác phụ thuộc vào Chip điều khiển RAID .
  • Disks : chọn những đĩa mà bạn muốn trong mảng RAID
  • Strip size : kích thước của mẩu dữ liệu mà hệ thống RAID sẽ sử dụng . Nếu bạn không thạo lắm thì nên để chế độ ngầm định của nó ( thông thường là 64 KB hoặc 128 KB ) .
  • Capacity : có thể cấu hình dung lượng thấp hơn nếu như chúng ta tạo nhiều RAID Volume ( giống như khái niệm “partition”trong mảng RAID , có nghĩa là có thể tạo hai hoặc nhiều ổ RAID ) . Ví dụ nếu mảng có dung lượng 160GB , chúng ta cấu hình 100GB cho RAID còn 60GB còn lại làm việc như một ổ cứng độc lập tách rời .

Sau khi bấm “Create Volume” , trên màn hình xuất hiện hỏi việc khẳng định cho công việc này và thông báo dữ liệu trên ổ cứng sẽ bị xoá . Bấm “Y” và RAID được thiết lập .




Sau đó trên màn hình xuất hiện về việc tạo xong hệ thống RAID





5. Cài hệ điều hành Bây giờ bạn cần cài hệ điều hành sau khi khai báo xong cấu hình RAID của phần cứng . Chúng ta sẽ cài hệ điều hành Windows XP trong phần hướng dẫn này .
Cho đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CDROM , khởi động máy tính cho phép ổ CD khởi động trước. Có một vấn đề là Windows XP không tự động nhận ra hệ thống RAID , do đó nó nghĩ rằng máy tính không có ổ cứng cài đặt như thông báo theo hình dưới đây :




Lúc này bạn cần phải có đĩa mềm mà chứa phần Driver của RAID . Phần Driver của RAID được chứa trong đĩa CD-ROM đi kèm theo Mainboard khi mua , hoặc theo Card cắm thêm điều khiển RAID . Ứng dụng này được nằm theo thư mục gọi là RAID hoặc tương tự như vậy .
Trong ví dụ trên nó là file có tên “f6flpy32_STOR_5.5.0.1035_PV.zip” , chúng ta giải nén và chạy File có phần mở rộng là .exe , nó sẽ yêu cầu chèn đĩa mềm trắng vào ổ mềm và tạo thành đĩa cần thiết để sử dụng .


Nếu bạn không có đĩa CD này thì cần tải trên trang Web của nhà sản xuất Mainboard hoặc Chipset .
Khi Windows XP CD-ROM bắt đầu quá trình tải , chúng ta sẽ theo dõi khi có dòng thông báo “Press F6 if you need to install a third party SCSI or RAID driver…” thì bấm ngay phím F6 và chèn đĩa mềm vừa tạo vào ổ mềm .




Tự bản thân Windows không xác định được vị trí của Driver RAID như hình dưới đây




Khi màn hình xuất hiện như trên bạn bấm phím S để chọn từ ổ mềm Driver mà Windows sẽ tải . Như hình dưới




Trong trường hợp ví dụ trên , hãy chọn “Intel (R) 82801GR/GH SATA RAID Controller (Desktop ICH7R/DH)” – do chúng ta dùng Chip ICH7R.

Sau khi chọn Driver trên màn hình sẽ hiển thị Driver sẽ được cài đặt như hình dưới




Từ bây giờ Windows sẽ nhận ra mảng RAID chính xác của nó . Trong ví dụ trên , chúng ta dùng hệ thống RAID0 với 02 ổ cứng 80 GB và Windows sẽ nhận dạng 160 GB như hình dưới đây :




Bạn nên lưu ý số hiển thị trên màn hình nhiều khi sẽ thấp hơn một chút . Ví dụ ổ cứng dung lượng 80GB thông thường nhận 74.53GB , đó là nguyên nhân tại sao bạn nhìn thấy 150GB mà không phải là 160GB .
Bây giờ cho phép quá trình cài đặt Windows như bình thường , cài đặt các Driver phần cứng đi kèm theo và cài những chương trình phần mềm ứng dụng cần thiết để sử dụng .
Thông thường phần điều khiển RAID cũng kèm theo phần mềm quản lí mà bạn có thể cài chương trình theo dõi hệ thống RAID .
Theo ví dụ mà đưa ra thì phần mềm quản lí có tên là Intel Matrix Storage Manager , nó cho phép bạn xem tổng quát hệ thống RAID và kiểm tra trạng thái RAID nếu chúng ta dùng nhiều ổ cứng trong hệ thống .




NGuồn: TVTH - IFC


The other posts